Site banner

Toàn Đảng, toàn dân học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Thứ hai, 28 Tháng 4, 2025 - 17:19

Dự thảo đánh giá kết quả và đề nghị công nhận xã Tam Phước đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
TAM PHƯỚC
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

Số:      /BC-UBND

              Tam Phước, ngày    tháng 12 năm 2024  

 

DỰ THẢO

BÁO CÁO

Đánh giá kết quả và đề nghị công nhận

Tam Phước đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kính gửi:    - Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành,

                   - Phòng Tư pháp huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

 

Thực hiện theo Kế hoạch số 445/KH-UBND, ngày 26 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành về công tác phổ biến; giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024. Nay Ủy ban nhân dân xã Tam Phước báo cáo kết quả thực hiện như sau:

I. Kết quả đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

1. Về chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện

- Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân (UBND) xã đã chỉ đạo công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu ban hành Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã Tam Phước về công tác phổ biến; giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 và tổ chức triển khai thực hiện.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân. UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL, xem đây là một trong những công tác trọng tâm để triển khai các thành viên PBGDPL và các ban ngành, đoàn thể thực hiện.

- Quan tâm chỉ đạo, thực hiện tốt công tác hòa giải cơ sở (HGCS), không để xảy ra tình trạng khiếu nại đông người, vượt cấp. Đồng thời chỉ đạo cho các ngành liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác để xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Thành lập Hội đồng hòa giải xã khi có tranh chấp xảy ra trên địa bàn xã và củng cố kiện toàn các tổ hòa giải ấp, trong năm đã ban hành 13 quyết định thành lập Hội đồng hòa giải xã để giải quyết tranh chấp: 01 đơn tranh chấp ranh đất giữa ông Nguyễn Văn Ngàn Phương với bà Huỳnh Thị Cẩm, ông Huỳnh Văn Mãi và ông Vương Duy Tân ấp Phước Hậu; 01 đơn tranh chấp ranh đất giữa bà Nguyễn Quý Song Thư với bà Cao Ngọc Trân ấp Thạnh Hựu; 01 đơn tranh chấp ranh đất giữa ông Nguyễn Văn Nghĩa với ông Trần Văn Thơ ấp Phước Thạnh; 01 đơn tranh chấp nợ tiền của ông Trần Văn Tòng với ông Lữ Phước Thống và bà Nguyễn Kiều Xuân ấp Phước Hựu; 01 đơn tranh chấp nợ tiền của ông Nguyễn Đình Thiều với ông Huỳnh Kim Sa ấp Thạnh Hựu; 01 đơn tranh chấp ranh đất giữa bà Nguyễn Hải Yến với bà Đỗ Thị Vân ấp Thạnh Hựu; 01 đơn tranh chấp dân sự giữa ông Nguyễn Trọng Thảo với bà Đoàn Thị Ngọc Bích và ông Nguyễn Ngọc Vân ấp Phước Thạnh; 01 đơn tranh chấp nợ tiền giữa bà Đặng Thị Hồng Liễu với bà Nguyễn Ngọc Phương Mai (ấp Thạnh Hựu); 01 đơn tranh chấp ranh đất ông Nguyễn Văn Ngàn Phương với bà Huỳnh Thị Hạnh ấp Phước Hậu; 01 đơn tranh chấp hụi của bà Phạm Thị Nga, Phan Thị Thùy Ngoan, Phạm Thị Lan, Nguyễn Thị Lệ, Lê Thị Kim Hương, Nguyễn Thị Ngọc Loan, Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Thị Nho, ông Trần Văn Nhâm, bà Đặng Thị Huệ, bà Nguyễn Thị Kim Loan với chủ hụi bà Phạm Thị Thúy Loan (ấp Phước Hựu); 01 đơn tranh chấp QSDĐ của bà Nguyễn Thị Thu Ảnh với ông Nguyễn Thanh Tùng (ấp Phước Tân); 01 hồ sơ tranh chấp hụi của bà Đinh Thị Phương Trang, bà Phạm Thị Nho, bà Nguyễn Thị Ngân, bà Võ Thị Trường Thi, bà Huỳnh Thị Kim Phượng, bà Bùi Thị Thúy Loan, bà Phạm Thị Lưu Tuyết, ông Trần Thanh Hưởng, bà Võ Thị Thu Hương, bà Nguyễn Thị Lẹ, bà Ngô Thị Phương Tâm, ông Nguyễn Thanh Nghĩa, bà Huỳnh Thị Hạnh, bà Huỳnh Thị Ngọc Liểu, bà Huỳnh Thị Dung, bà Nguyễn Thị Ánh Hằng, bà Nguyễn Thị Xe, bà Thái Thị Cần với chủ hụi là bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và ông Đỗ Thanh Giang (ấp Thạnh Hựu); 01 đơn tranh chấp ranh đất đất giữa ông Trần Văn Phước với ông Hồ Hoàng Phong và bà Hồ Thị Xuân Mai (ấp Phước Tân).

2. Kết quả tự chấm điểm, đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu

a) Đối với tiêu chí 1:

- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 02/02 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 02/02 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 00/02 chỉ tiêu.

- Số điểm đạt được của tiêu chí: 10/10 điểm.

b) Đối với tiêu chí 2:

- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 06/06 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 06/06 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 00/06 chỉ tiêu.

- Số điểm đạt được của tiêu chí: 30/30 điểm.

c) Đối với tiêu chí 3:

- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 03/03 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 03/03 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 00/03 chỉ tiêu.

- Số điểm đạt được của tiêu chí: 15/15 điểm.

d) Đối với tiêu chí 4:

- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 05/05 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 05/05 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 00/05 chỉ tiêu.

- Số điểm đạt được của tiêu chí: 20/20 điểm.

đ) Đối với tiêu chí 5:

- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 04/04 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 04/04 chỉ tiêu.

- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 00/04 chỉ tiêu.

- Số điểm đạt được của tiêu chí: 25/25 điểm.

3. Mức độ đáp ứng các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

a) Số tiêu chí đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 05/05 tiêu chí.

b) Tổng điểm số đạt được của các tiêu chí: 100/100 điểm.

c) Trong năm đánh giá, không có cán bộ, công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã bị xử lý kỷ luật hành chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

d) Mức độ đáp ứng các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Đáp ứng được 03/03 điều kiện.

II. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu và đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề xuất giải pháp khắc phục

1. Thuận lợi

- Có sự phối hợp trong công tác tuyên truyền PBGDPL nên chất lượng, hiệu quả được nâng cao. Hình thức tuyên truyền đa dạng, lồng ghép trong tất cả các buổi sinh hoạt để PBGDPL đến người dân.

- Nâng cao hiệu quả thi hành Hiến pháp và pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở đã tháo gỡ kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong dân, công tác cải CCTTHC phát huy được hiệu quả, thực hiện và phát huy dân chủ, gắn với triển khai các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của Ủy ban nhân dân xã và lãnh đạo cấp trên. Các ngành liên quan tích cực tham gia xây dựng và đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật.

2. Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân

- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật có thường xuyên nhưng chất lượng tuyên truyền còn hạn chế.

- Công chức Tư pháp hiện nay đảm nhiệm khối lượng công việc lớn nên thời gian dành cho việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật chưa sâu sát.

3. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục

- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan trong công tác đánh giá xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

-  Đề nghị cấp trên cấp, phát tài liệu tuyên truyền để công tác tuyên truyền bớt khô khan, khó hiểu để công tác tuyên truyền đi vào chiều sâu.

- Hằng năm mở các lớp tập huấn để giúp cho đội ngũ tuyên truyền PBGDPL kịp thời cập nhật những văn bản mới.

III. Mục tiêu, kế hoạch thực hiện

1. Mục tiêu thực hiện

Quan tâm thực hiện các chỉ tiêu còn hạn chế.

2. Kế hoạch thực hiện

Cần quan tâm thực hiện chỉ tiêu 1 và 2 trong tiêu chí 2.

IV. Đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật 

Ủy ban nhân dân xã Tam Phước kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xem xét, quyết định công nhận xã Tam Phước đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024.

Kèm theo báo cáo này gồm có:

1. Vản bản đề nghị công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024;

2. Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu;

3. Phiếu lấy ý kiến về hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại cơ sở;

4. Bản tổng hợp kết quả đánh giá về hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại cơ sở./.

 

Nơi nhận:

- UBND huyện Châu Thành;

- Phòng Tư pháp huyện;

- Lưu: VT, TP (04b).

CHỦ TỊCH
 

                                                                      Huỳnh Chí Hồng Quân